一. Tổng quan
Bề mặt của vú là da, bên dưới da là mô mỡ và bên dưới mô mỡ là mô tuyến vú. Các tuyến vú được chia thành nhiều tiểu thùy, mỗi tiểu thùy có các tuyến và ống dẫn. Các tuyến có chức năng tiết và hút sữa. Ung thư vú đề cập đến một khối u ác tính xảy ra khi các tế bào biểu mô của các tuyến hoặc ống dẫn của vú trở thành ung thư. Ung thư vú là khối u ác tính phổ biến nhất ở phụ nữ Trung Quốc. Nam giới cũng có thể bị ung thư vú (khoảng 0,5 đến 1%). Biểu hiện, chẩn đoán và điều trị ở nam và nữ đều giống nhau, nhưng nam giới có xu hướng biểu hiện muộn hơn.
Ung thư vú là căn bệnh phổ biến. Với những thay đổi trong lối sống của con người, tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú ngày càng tăng lên hàng năm. Trong khu vực đăng ký khối u quốc gia, số ca ung thư vú mới hàng năm là 545,29/100.000, nghĩa là cứ 183 người thì có một người có thể mắc bệnh ung thư vú mới.
Ung thư vú thường được phân thành các loại sau:
1. Loại mô nơi ung thư bắt đầu
Ống dẫn sữa (gọi là ung thư biểu mô ống dẫn sữa): chiếm 90% trong số tất cả các bệnh ung thư vú
Các tuyến vú hoặc tiểu thùy (gọi là ung thư tiểu thùy)
Mô mỡ hoặc mô liên kết (gọi là sarcoma): Loại này rất hiếm
2. Ung thư đã lan rộng bao xa
Ung thư tại chỗ, ung thư xâm lấn
3. Các loại thụ thể khối u trên tế bào ung thư
Các thụ thể estrogen và progesterone, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người (HER2) (HER2/neu)
Nguyên nhân chính xác của ung thư vú vẫn chưa được biết rõ nhưng có thể liên quan đến các yếu tố sau:
Nội tiết tố: Tiếp xúc lâu dài với nồng độ estrogen cao có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú.
Bức xạ: Những người có ngực tiếp xúc với bức xạ ion hóa như tia X và tia gamma có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Di truyền: Ung thư vú có khuynh hướng di truyền nhất định. Nếu trong gia đình có bệnh nhân ung thư vú tiền mãn kinh, những người thân trực tiếp của người đó như chị em, con gái có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn gấp 3 đến 8 lần so với những người không có tiền sử gia đình.
Bệnh tật: Có khối u vú lành tính, tăng sản tiểu thùy không điển hình và các bệnh khác có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú.
Béo phì: Béo phì sẽ ảnh hưởng đến nồng độ estrogen ở mô vú, dẫn đến tăng tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú, đặc biệt ở phụ nữ sau mãn kinh.
Uống rượu: Các nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng uống rượu từ trung bình đến nặng (ba ly trở lên mỗi ngày) làm tăng đáng kể nguy cơ ung thư vú.
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú bao gồm:
Tuổi: Phụ nữ từ 65 đến 74 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Độ tuổi trung bình lúc chẩn đoán là khoảng 63 tuổi.
Chủng tộc và Dân tộc: Phụ nữ da đen có độ tuổi trung bình khi được chẩn đoán (60 tuổi) thấp hơn một chút so với phụ nữ da trắng (63 tuổi). Phụ nữ da trắng, châu Á và đảo Thái Bình Dương có nhiều khả năng được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú khu trú hơn phụ nữ da đen, gốc Tây Ban Nha, người Mỹ da đỏ và thổ dân Alaska.
Tiền sử gia đình: Nếu ≥2 người thân thế hệ thứ nhất mắc bệnh ung thư vú, nguy cơ mắc bệnh ung thư vú của họ sẽ tăng từ 3 đến 4 lần.
Đột biến gen ung thư vú: Khoảng 5% đến 10% phụ nữ bị ung thư vú mang hai gen ung thư vú đã biết.
Tiền sử cá nhân mắc bệnh ung thư vú: Những người có tiền sử ung thư vú tại chỗ hoặc xâm lấn có nguy cơ mắc ung thư vú tái phát cao hơn sau phẫu thuật cắt bỏ vú là 0,4% mỗi năm.
Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ: Tăng nguy cơ ung thư vú xâm lấn khoảng 7-12 lần mỗi bên.
Tiền sử phụ khoa: Có kinh sớm hoặc mãn kinh muộn làm tăng nguy cơ. Nguy cơ tăng theo tuổi khi mang thai lần đầu.
Bệnh vú lành tính: Tiền sử tổn thương cần sinh thiết có liên quan đến nguy cơ tăng nhẹ.
Mô vú dày đặc: Mật độ vú tăng lên được tìm thấy trên ảnh chụp quang tuyến vú có liên quan đến nguy cơ ung thư vú tăng từ 1,2 đến 2,1 lần.
Béo phì: Nghiên cứu cho thấy rằng cứ tăng 5 đơn vị chỉ số khối cơ thể (BMI), nguy cơ sẽ tăng thêm 10%.
二. Triệu chứng
Những biểu hiện ban đầu của ung thư vú thường là xuất hiện một khối u nhỏ, không đau ở vú, khối u cứng, bề mặt không đều, bờ không rõ và khó đẩy ra ngoài.
Một số bệnh nhân sẽ có những thay đổi về da (giống như vỏ cam) trên vú (da bị phù nề, lỗ chân lông bị trũng rõ ràng, trông giống như bề mặt của vỏ cam), hoặc da sẽ bị lõm xuống (có thể gây ra các khối u gần núm vú). núm vú bị trũng, xẹp và co rút, thậm chí bị rò rỉ.
Các hạch bạch huyết ở nách là vị trí phổ biến của sự di căn sớm của ung thư vú và một số bệnh nhân ban đầu có thể gặp các triệu chứng sưng hạch bạch huyết dưới nách. Phụ nữ trên 40 tuổi vô tình phát hiện hạch dưới nách sưng tấy, đặc biệt những người có xu hướng ngày càng to, cần cảnh giác và đi khám kịp thời.
Một số loại ung thư vú hiếm gặp chủ yếu biểu hiện như đỏ, sưng, nóng, đau, da dày và thô ráp hoặc ngứa núm vú, cảm giác nóng rát và những thay đổi giống như bệnh chàm ở quầng vú.
三. Chẩn đoán
Chẩn đoán ung thư vú bao gồm khám thực thể, chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán bệnh lý và chẩn đoán phân tử.
Khám thực thể: Nội dung khám bao gồm hai vú có cân đối hay không, hình dáng bên ngoài, núm vú có bình thường không, da vú có thay đổi bất thường nào không, vú có nổi cục không, có sưng hạch ở vú hay không. nách và cổ, v.v.
Chẩn đoán hình ảnh: Nó có thể được hoàn thành thông qua chụp X-quang vú, siêu âm màu, cộng hưởng từ và hai phương pháp kiểm tra đầu tiên được sử dụng phổ biến hơn.
Chẩn đoán bệnh lý: đề cập đến việc lấy một mảnh mô tổn thương nhỏ thông qua sinh thiết mô hoặc phẫu thuật cắt bỏ và quan sát sự hiện diện của tế bào ung thư, mức độ biệt hóa và phân loại của tế bào ung thư dưới kính hiển vi. Bước này là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư vú. .
Chẩn đoán phân tử: Các dấu hiệu phân tử hiện đang hướng dẫn điều trị bao gồm thụ thể estrogen (ER), thụ thể progesterone (PR) và thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 (HER2 hoặc CerbB-2).
Trong quá trình điều trị và tái khám ung thư vú, bệnh nhân có thể phải lấy máu nhiều lần để phát hiện nồng độ các dấu hiệu khối u nêu trên giúp bác sĩ đánh giá hiệu quả điều trị và liệu bệnh có tái phát hay không.
Ung thư vú có thể được chia đơn giản thành:
Giai đoạn 0, Giai đoạn I (giai đoạn đầu): Không xảy ra di căn bạch huyết hoặc hệ thống và tỷ lệ sống sót sau 5 năm tương đối cao.
Giai đoạn II và III (giữa kỳ): Xảy ra di căn bạch huyết và tỷ lệ sống sót sau 5 năm tương đối cao.
Giai đoạn IV (giai đoạn muộn): Xảy ra di căn toàn thân, tỷ lệ sống sót sau 5 năm thấp và không thể chữa khỏi.
四. Điều trị
Việc điều trị ung thư vú là phương pháp điều trị toàn diện dựa trên phương pháp phẫu thuật bao gồm:
phẫu thuật cắt bỏ
Hóa trị (hóa trị, có thể sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật)
xạ trị
Liệu pháp nội tiết (điều trị nhắm vào thụ thể hormone)
Liệu pháp nhắm mục tiêu phân tử (điều trị nhắm mục tiêu biểu hiện quá mức gen HER2)
Vì loại ung thư vú và tình trạng cơ bản của bệnh nhân là khác nhau nên bác sĩ điều trị sẽ thảo luận với bác sĩ từ nhiều khoa như phẫu thuật, xạ trị và ung thư nội khoa để tìm ra phương pháp điều trị phù hợp nhất cho từng bệnh nhân.
五. Phòng ngừa
Những chi tiết về cuộc sống cần được chú ý trong đời sống hằng ngày như:
Ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên để nâng cao khả năng miễn dịch;
Tránh xa thuốc lá và rượu;
cho con bú;
Tránh xa bức xạ ion hóa;
Điều quan trọng nhất là phải khám sức khỏe định kỳ và tầm soát ung thư vú.
Hiện nay, các phương pháp sàng lọc ung thư vú lâm sàng được sử dụng phổ biến là chụp X-quang (tức là chụp nhũ ảnh) và siêu âm màu. Những người có điều kiện kinh tế khá hơn cũng có thể lựa chọn chụp cộng hưởng từ. Những người có nguy cơ chung về ung thư vú và phụ nữ ở các độ tuổi khác nhau có thể tham khảo các chương trình sàng lọc sau:
Việc sàng lọc không được khuyến khích đối với phụ nữ từ 20 đến 39 tuổi.
Phụ nữ từ 40 đến 70 tuổi được khuyên nên chụp quang tuyến vú mỗi 1 đến 2 năm. .
Phụ nữ trên 70 tuổi được khuyến khích sàng lọc hai năm một lần.
Những người có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư vú nên được sàng lọc ung thư vú trước (dưới 40 tuổi) và mỗi năm một lần, chẳng hạn như khám thực thể và siêu âm vú bởi bác sĩ chuyên khoa.
Nếu quý khách có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc liên quan đến phương pháp điều trị cần tư vấn, quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua Hotline, Email hoặc tư vấn online trực tiếp. Ngoài ra, quý khách cũng cũng có thể đặt lịch khám trực tiếp tại Bệnh viện JingKai Trường Sa, để được tư vấn bởi các bác sĩ, chuyên gia giàu kinh nghiệm của chúng tôi..