• 160,000+
  • người theo dõi
  • Điện thoại di động :
    081.888.7777
Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung

Tên bệnh:

Đường dây nóng dịch vụ 24 giờ:
081.888.7777
Chi tiết bệnh nhân

一. Tổng quan


Ung thư cổ tử cung đề cập đến một khối u ác tính xảy ra ở cổ tử cung, âm đạo và ống cổ tử cung. Nó bắt đầu từ sự thay đổi chậm và tiến triển của các tế bào bình thường trên bề mặt cổ tử cung. Những tổn thương này được gọi là tăng sản không điển hình hoặc tân sinh nội biểu mô cổ tử cung và được coi là tiền ung thư. vết thương. Điều này có nghĩa là nếu không được điều trị, nó có thể phát triển thành ung thư. Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ác tính phụ khoa phổ biến nhất và là khối u ác tính phổ biến thứ tư ở phụ nữ trên toàn thế giới. Độ tuổi trung bình khi chẩn đoán là 50 tuổi; phụ nữ từ 35 đến 44 tuổi thường được chẩn đoán. Trên toàn thế giới, tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư cổ tử cung cao hơn ở các nước có thu nhập thấp hoặc trung bình.

Ung thư cổ tử cung có thể được chia thành các loại sau:

Ung thư biểu mô tế bào vảy, chiếm 75% đến 80% ung thư cổ tử cung

Ung thư biểu mô tuyến, chiếm 20% đến 25% ung thư cổ tử cung

ung thư biểu mô tuyến vảy

Ngoài ra, các loại ung thư cổ tử cung hiếm gặp hơn bao gồm ung thư biểu mô thần kinh, ung thư biểu mô không biệt hóa, khối u biểu mô/trung mô hỗn hợp, khối u trung mô, khối u ác tính, ung thư hạch, v.v..

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung:

Nhiễm HPV: Nhiễm virus u nhú ở người (HPV) dai dẳng là nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung, trong đó HPV-16 và 18 là phổ biến nhất.

Quan hệ tình dục: Đây là con đường lây truyền chính của virus HPV. Bạn càng có nhiều bạn tình và lần quan hệ tình dục đầu tiên càng sớm thì nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung càng cao. Nhiễm trùng HPV phổ biến ở những phụ nữ trẻ có hoạt động tình dục, với tỷ lệ nhiễm cao nhất xảy ra ở độ tuổi từ 18 đến 30.

Tỷ lệ sàng lọc ung thư cổ tử cung thấp: Do các nguyên nhân như trình độ học vấn thấp, địa vị xã hội và khó khăn về kinh tế nên tỷ lệ sàng lọc ung thư cổ tử cung cũng tương đối thấp. Đặc biệt, những người sống ở những khu vực thiếu thốn có thể bị hạn chế tiếp cận sàng lọc.

Hút thuốc: Cả hút thuốc chủ động và thụ động đều làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung.

Hành vi sinh sản: Sinh con quá mức và sử dụng thuốc tránh thai kết hợp có liên quan đáng kể đến sự xuất hiện của ung thư cổ tử cung. Theo khảo sát, càng có nhiều con thì nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung càng cao.

Các yếu tố nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung:

Quan hệ tình dục sớm lần đầu tiên, nhiều bạn tình;

Sinh con sớm, có kinh sớm, đa thai và sinh nhiều con;

Các bệnh nhiễm virus đường sinh dục khác, chẳng hạn như virus herpes simplex [1], nhiễm chlamydia, nhiễm mycoplasma, v.v.;

Hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung;

Phụ nữ tiếp xúc với nam giới có nguy cơ cao dễ mắc ung thư cổ tử cung. Nam giới có nguy cơ cao bao gồm ung thư dương vật, ung thư tuyến tiền liệt hoặc vợ cũ mắc bệnh ung thư cổ tử cung;

Những người không được sàng lọc ung thư cổ tử cung thường xuyên, những người dùng thuốc tránh thai, những người bị ức chế miễn dịch, v.v.


二. Triệu chứng


Ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu thường không có triệu chứng. Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng sau có thể xảy ra:

Chảy máu âm đạo: Thường biểu hiện dưới dạng chảy máu tiếp xúc, chảy máu âm đạo sau khi quan hệ tình dục hoặc sau khi khám phụ khoa, ngoài ra còn có thể biểu hiện là chảy máu âm đạo không đều ở người cao tuổi thường bị chảy máu âm đạo bất thường sau mãn kinh.

Dịch tiết âm đạo: Hầu hết người bệnh đều có dịch tiết âm đạo màu trắng hoặc có máu, loãng như nước, nước vo gạo, có mùi tanh. Bệnh nhân ở giai đoạn muộn còn có thể ra nhiều bạch cầu như nước gạo hoặc có mủ đặc và có mùi hôi.

Triệu chứng muộn: Khi các mô, cơ quan và dây thần kinh lân cận bị ung thư xâm lấn, có thể xuất hiện các triệu chứng như tiểu gấp, tiểu nhiều lần, táo bón. Nó cũng có thể gây ra các bệnh như urê huyết, thận ứ nước, thiếu máu, dẫn đến các triệu chứng tương ứng. Khi khối u chèn ép hoặc liên quan đến niệu quản, nó có thể gây tắc nghẽn niệu quản, thận ứ nước, nhiễm trùng huyết, v.v.; , v.v. Các triệu chứng của sự cố hệ thống.


三. Chẩn đoán

Thông thường, trước tiên các bác sĩ sẽ hỏi bệnh nhân về các triệu chứng, tiền sử bệnh, v.v., sau đó tiến hành các cuộc kiểm tra sau:

Khám thực thể: Xác định sơ bộ xem có tổn thương hay không thông qua việc kiểm tra kỹ lưỡng cơ quan sinh dục ngoài và âm đạo.

Phết tế bào cổ tử cung: Công cụ quan trọng nhất để sàng lọc ung thư cổ tử cung.

Soi cổ tử cung + Sinh thiết cổ tử cung: Quan sát tổn thương bề mặt cổ tử cung dưới máy soi cổ tử cung, chọn vùng nghi ngờ ung thư để sinh thiết.

Xét nghiệm tế bào học tẩy tế bào chết cổ tử cung (TCT): Bước đầu có thể xác định liệu có khả năng bị ung thư cổ tử cung hay tổn thương tiền ung thư hay không.

Phân loại ung thư cổ tử cung:

Giai đoạn I, khối u giới hạn ở cổ tử cung;

Giai đoạn II, khối u lan ra ngoài cổ tử cung nhưng chưa đến thành chậu hoặc 1/3 dưới âm đạo;

IIA: Khối u xâm lấn 2/3 trên âm đạo

ⅡA1: tổn thương nhìn thấy được ≤ 4cm

ⅡA2: Tổn thương ung thư nhìn thấy được bằng mắt thường > 4cm

IIB: Có thâm nhiễm xung quanh tử cung rõ ràng nhưng chưa đến thành chậu

Giai đoạn III: Khối u đã lan đến thành chậu, khi khám trực tràng không thấy khoảng cách giữa khối u và thành chậu; khối u xâm lấn 1/3 dưới âm đạo, thận ứ nước hoặc thận không hoạt động do khối u; ;

IIIA: Khối u xâm lấn 1/3 dưới âm đạo và chưa lan đến thành chậu

IIIB: Khối u đã lan đến thành chậu, hoặc đã xảy ra thận ứ nước hoặc suy thận

Ở giai đoạn IV, khối u mở rộng ra ngoài vùng chậu thật hoặc xâm lấn niêm mạc bàng quang hoặc trực tràng.

IVA: Khối u đã xâm lấn các cơ quan vùng chậu lân cận

IVB: di căn xa

Khối u càng nhỏ, vị trí của cổ tử cung càng nông, không có di căn xa hoặc lan rộng, giai đoạn càng sớm thì hiệu quả điều trị càng tốt.


四. Điều trị

Điều trị bằng phẫu thuật: bao gồm phẫu thuật chỉ cắt bỏ phần ung thư, phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung (cắt cổ tử cung) và phẫu thuật cắt bỏ cả cổ tử cung và tử cung (cắt tử cung). Nó chủ yếu được sử dụng cho những bệnh nhân ở giai đoạn đầu. Tùy thuộc vào giai đoạn, có thể sử dụng các phương pháp cắt bỏ tử cung và bóc tách hạch khác nhau.

Xạ trị: Xạ trị có thể được thực hiện dưới hình thức trị liệu bằng chùm tia ngoài (bên ngoài cơ thể), xạ trị (bên trong cơ thể) hoặc kết hợp liệu pháp chùm tia bên ngoài và bên trong. Chủ yếu được sử dụng cho bệnh nhân bị bệnh nan y hoặc không thể phẫu thuật.

Điều trị kết hợp phẫu thuật và xạ trị: Đối với những tổn thương tại chỗ lớn, xạ trị có thể được thực hiện trước và có thể giảm ung thư trước khi phẫu thuật đối với những trường hợp di căn hạch vùng chậu, di căn quanh tử cung hoặc ung thư còn sót lại ở âm đạo sau khi điều trị bằng phẫu thuật, có thể xạ trị sau phẫu thuật; dùng để loại bỏ khối ung thư còn sót lại và giảm tái phát.

Hóa trị: Chủ yếu dùng cho bệnh nhân ở giai đoạn muộn hoặc tái phát, di căn, cũng có thể dùng làm phương pháp điều trị bổ trợ cho phẫu thuật hoặc xạ trị.

Liệu pháp nhắm mục tiêu: Thuốc dùng để tấn công các hóa chất cụ thể trong tế bào ung thư. Liệu pháp nhắm mục tiêu thường được kết hợp với hóa trị. Đây có thể là một lựa chọn để điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn.

Liệu pháp miễn dịch: Giúp các tế bào hệ thống miễn dịch tìm và tiêu diệt tế bào ung thư. Đối với ung thư cổ tử cung, nếu bệnh đã tiến triển đến giai đoạn muộn và các phương pháp điều trị khác không thành công, liệu pháp miễn dịch có thể được xem xét.


五. Phòng ngừa

Ngăn ngừa nhiễm trùng HPV: Tiêm vắc-xin có thể làm giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung và các bệnh ung thư khác liên quan đến HPV. Trên toàn thế giới có ba loại vắc xin HPV là vắc xin 2 hóa trị, hóa trị 4 và vắc xin 9. Hãy hỏi nhân viên y tế xem loại vắc xin HPV nào phù hợp với bạn.

Kiểm tra phết tế bào Pap thường xuyên: Sàng lọc phết tế bào Pap có thể phát hiện những thay đổi tiền ung thư ở cổ tử cung. Hầu hết các tổ chức y tế đều khuyến nghị sàng lọc phết tế bào Pap thường xuyên bắt đầu từ 21 tuổi và lặp lại xét nghiệm vài năm một lần.

Thực hành tình dục an toàn: Thực hiện các bước để ngăn ngừa ung thư cổ tử cung bằng cách thực hiện các bước để ngăn ngừa ung thư cổ tử cung, chẳng hạn như sử dụng bao cao su mỗi khi quan hệ tình dục và hạn chế số lượng bạn tình.

đừng hút thuốc



Tư vấn miễn phí cho bệnh nhân

Nếu quý khách có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc liên quan đến phương pháp điều trị cần tư vấn, quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua Hotline, Email hoặc tư vấn online trực tiếp. Ngoài ra, quý khách cũng cũng có thể đặt lịch khám trực tiếp tại Bệnh viện JingKai Trường Sa, để được tư vấn bởi các bác sĩ, chuyên gia giàu kinh nghiệm của chúng tôi..


báo cáo y tế*:
liên hệ chúng tôi*:

Copyright @Bệnh viện Kinh Khải Trường Sa All Rights Reserved. 电话: 
粤ICP备14008526号 

网站地图